EVFTA: Cánh cửa mở rộng nhưng không dễ qua

11:09:52 | 24/5/2021

Vướng mắc đầu tiên của doanh nghiệp là hiểu về cam kết EVFTA, đặc biệt là cam kết về quy tắc xuất xứ, điều kiện để tận dụng ưu đãi thuế quan khi xuất hàng. Tiếp đến là những vấn đề họ gặp phải trong thủ tục nhập khẩu cũng như các giấy tờ cần thiết để được hưởng ưu đãi khi nhập hàng từ EU. Bên cạnh đó là những lo lắng về các tiêu chuẩn lao động, về môi trường liệu có tăng lên, có làm khó doanh nghiệp sau khi EVFTA có hiệu lực hay không....

Đây là một trong những chia sẻ của TS. Nguyễn Thị Thu Trang-  Giám đốc Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về những vướng mắc của doanh nghiệp Việt khi thực thi các cam kết EVFTA.

Cho dù EVFTA mở rộng cánh cửa về thuế nhưng theo đánh giá của phần lớn các DNVN, Hiệp định này lại dựng lên nhiều hàng rào về kỹ thuật trong thương mại và siết chặt các biện pháp kiểm dịch động thực vật. Bên cạnh đó là những khó khăn trong việc đáp ứng đầy đủ quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan cũng không dễ dàng, nhất là đối với nông sản nhập khẩu nguyên liệu chế biến.

Ví dụ như mặt hàng gạo, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,  EU quy định khắt khe đối với chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, bắt buộc cung cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ khi làm thủ tục hải quan. EU là thị trường rất “khó tính” với các yêu cầu về giống, truy xuất nguồn gốc. Bởi việc chứng nhận sẽ thể hiện được chất lượng, uy tín, giá trị, thương hiệu của gạo Việt. DN xuất khẩu phải có  chứng nhận GlobalGap và phải thay đổi quy trình canh tác, trồng trọt so với trước đây; phải xây dựng được chuỗi  sản xuất, chế biến, tiêu thụ đạt tiêu chuẩn quốc tế (ISO, HACCP...). Khi DN xuất khẩu gạo thơm vào EU, để được miễn thuế nhập khẩu của EU theo hạn ngạch, phải có chứng nhận đúng chủng loại được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Do đó, theo các chuyên gia, các DN cần nghiên cứu, cải tiến công nghệ và tổ chức dây chuyền sản xuất khép kín theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như: HACPP, HALAL hay BRC nhằm đảm bảo khả năng cung ứng các sản phẩm phù hợp với thị hiếu và yêu cầu khó tính của các thị trường tiêu dùng cao cấp như EU. Bên cạnh đó, việc đạt được các giấy chứng nhận tự nguyện khác phổ biến tại EU sẽ giúp các DN thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu gạo sang thị trường này.

Đối với ngành thủy sản – một trong những lĩnh vực xuất khẩu thế mạnh của các DN VN, để hưởng mức thuế ưu đãi khi xuất khẩu tôm vào EU thì phải có chứng nhận vùng nuôi ASC (chứng nhận xác nhận cấp quốc tế đối với thủy sản được nuôi có trách nhiệm, giảm đến mức thấp nhất tác động xấu lên môi trường, hệ sinh thái, cộng đồng dân cư và bảo đảm tốt các quy định về lao động) - đây là tiêu chuẩn rất ít doanh nghiệp đạt được và nếu có thì diện tích đạt chuẩn cũng không lớn. Lý do là vì những điều kiện khắt khe từ hội đồng quản lý nuôi trồng thủy sản về nguồn đất, nguồn nước và luôn chịu sự thanh tra, kiểm tra đột xuất hằng năm của tổ chức này.

Cùng với đó, việc Ủy ban châu Âu (EC) áp "thẻ vàng" với hải sản khai thác của Việt Nam trong thời gian qua cũng đã gây nhiều khó khăn cho ngành hải sản, khiến nhiều lô hàng bị vướng thủ tục giấy tờ về chứng nhận đánh bắt nguyên liệu do không đáp ứng đầy đủ quy định chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) của EC.

Đối với mặt hàng trái cây, theo Công ty Vina T&T Group -  DN có thế mạnh xuất khẩu trái cây đi nhiều quốc gia trên thế giới, thì để xuất khẩu được vào thị trường EU, doanh nghiệp cần có đầy đủ các chứng nhận như: Vùng trồng đạt chuẩn Global GAP; nhà máy đạt chuẩn ISO 9001:2015, HACCP; có chứng nhận xã hội SMETA; chứng nhận môi trường… thì mới xong bước đầu để đạt điều kiện đàm phán. Sau đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần bảo đảm duy trì các chứng nhận và thực hiện đúng cam kết. Khi vào châu Âu, gần như 100% các đơn hàng sẽ phải kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu, nếu vi phạm sẽ bị hủy hàng và cấm xuất khẩu qua thị trường này.

Những yêu cầu này nếu đáp ứng được thì chỉ có thể là những doanh nghiệp có nền tảng tài chính tốt. Bởi để đạt được chứng nhận Global GAP cần chi phí là 200 triệu đồng trên một mã vùng trồng của một loại trái cây. Trong khi đó, các chứng nhận này không có giá trị vĩnh viễn mà chỉ có thời hạn, phải làm mới hằng năm. Ðiều này đồng nghĩa với việc mỗi năm doanh nghiệp đều phải tốn cùng mức chi phí như ban đầu và vẫn phải bảo đảm được các yêu cầu xét duyệt.

Đại diện công ty  Vina T&T Group thừa nhận, hành trình này vô cùng gian nan, dễ làm "chùn chân, mỏi gối" các doanh nghiệp cả về tài chính, công sức và tâm sức. Nếu không có quyết tâm và đam mê theo đuổi với nền tảng vốn, kỹ thuật tương đối tốt thì rất khó đi đến đích để tận dụng được lợi thế về thuế quan từ EVFTA.

Bên cạnh đó, theo các chuyên gia thương mại, khi hàng rào thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ các doanh nghiệp, các thị trường nhập khẩu thường có xu hướng áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ sản xuất nội địa...

Chính vì vậy, theo các chuyên gia thương mại, doanh nghiệp trước tiên phải hiểu được yêu cầu tổng quát, sau đó tùy vào điều kiện riêng của từng đối tác nhập khẩu để tiến hành thực hiện đúng và đầy đủ. Trong điều kiện nguồn nhân lực của các doanh nghiệp còn có những hạn chế nhất định về kiến thức pháp lý thì việc triển khai các cam kết cũng trở thành một rào cản không dễ vượt qua. Chưa kể đến các cam kết thuộc nhóm biện pháp kỹ thuật trong thương mại liên quan đến lao động, môi trường, cạnh tranh lành mạnh với vô số những tiêu chí đi kèm, đều đòi hỏi doanh nghiệp phải cập nhật và tuân thủ chi tiết.

Để có thể giải quyết được những vướng mắc này, theo Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Chính phủ cần đẩy nhanh hơn nữa tiến trình cải cách các thủ tục hành chính, rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách, để xuất và trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung, kịp thời thông qua một số đạo luật quan trọng như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ Môi trường, Bộ luật Lao động và một số luật về thuế, để phù hợp với các quy định của EVFTA.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ ngành hữu quan thông qua các phương tiện truyền thông, tích cực và tăng cường triển khai tuyên truyền về nội dung của Hiệp định và hướng dẫn thực hiện các nội dung cam kết, các quy định nêu trong EVFTA thông qua các khóa tập huấn về EVFTA, để nâng cao hiểu biết, nhận thức cho các doanh nghiệp, giúp họ thực thi Hiệp định hiệu quả.

Quỳnh Chi (Vietnam Business Forum)