15:04:45 | 15/10/2025
Ngày 10/10, Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn số 4328 gửi Thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 10, số 11 và mưa lũ sau bão.
Miễn, giảm và gia hạn thuế đối với tổ chức, doanh nghiệp
Các cơ quan thuế địa phương được yêu cầu tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế bị ảnh hưởng thiên tai thực hiện thủ tục miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất và các khoản thu khác theo quy định. Đồng thời phối hợp với cơ quan liên quan xác định giá trị thiệt hại, xử lý hồ sơ nhanh chóng.

Cục Thuế căn cứ vào Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, quy định người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ... thuộc diện bất khả kháng được xem xét gia hạn nộp thuế. Theo Điều 62, thời gian gia hạn không quá 2 năm kể từ ngày hết hạn nộp thuế; trong thời gian này người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp.
Hồ sơ gia hạn gồm văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số tiền, thời hạn đề nghị kèm tài liệu chứng minh thiệt hại. Cơ quan thuế xử lý trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, phải thông báo trong 3 ngày làm việc để bổ sung.
Theo Điều 59 và Điều 140 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế bị thiệt hại do thiên tai được miễn tiền chậm nộp và miễn xử phạt vi phạm hành chính, với tổng số tiền miễn không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
Các quy định chi tiết được hướng dẫn tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, Nghị định 125/2020/NĐ-CP và Nghị định 102/2021/NĐ-CP. Người nộp thuế cần có biên bản kiểm kê thiệt hại, hồ sơ giám định hoặc bồi thường bảo hiểm (nếu có).
Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu bị tổn thất hàng hóa, tài sản do bão, lũ, được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được bồi thường. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh tổn thất.
Hàng hóa nhập khẩu để ủng hộ, tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai là đối tượng không chịu thuế GTGT. Việc tiếp nhận hàng viện trợ được thực hiện thông qua các Bộ, UBND tỉnh hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo Luật Thuế GTGT năm 2024.
Doanh nghiệp bị thiệt hại được tính phần tổn thất không được bồi thường vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Hồ sơ gồm biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hồ sơ bồi thường bảo hiểm (nếu có) và chứng từ liên quan. Các khoản tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai hoặc hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng cũng được tính vào chi phí hợp lý nếu có chứng từ, biên bản xác nhận và hóa đơn hợp pháp theo Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Giảm thuế, hỗ trợ hộ và cá nhân kinh doanh
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai được xem xét giảm tối đa 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại, nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi trừ phần bồi thường.
Người nộp thuế tài nguyên bị tổn thất do thiên tai được miễn, giảm thuế đối với phần tài nguyên bị thiệt hại; nếu đã nộp thì được hoàn trả hoặc trừ vào kỳ sau.
Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trường hợp thiệt hại từ 20% đến dưới 50% giá trị tài sản được giảm 50% thuế phải nộp; nếu thiệt hại trên 50% thì được miễn toàn bộ thuế theo Luật số 48/2010/QH12.
Hộ và cá nhân kinh doanh bị thiệt hại do bão, lũ được giảm thuế TNCN, TTĐB và thuế tài nguyên, với mức giảm tương ứng mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Hộ kinh doanh được gia hạn nộp thuế GTGT và TNCN đến ngày 31/12/2025; trường hợp thiệt hại vật chất nặng có thể được gia hạn tối đa 2 năm theo Luật Quản lý thuế.
Lãnh đạo Cục Thuế yêu cầu cơ quan thuế địa phương phân công cán bộ đầu mối hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ, hỗ trợ khôi phục hồ sơ thuế bị mất, hư hỏng do thiên tai, bảo đảm giải quyết nhanh, đúng quy định, giúp người dân và doanh nghiệp ổn định sản xuất.
Lê Hiền (Vietnam Business Forum)
từ ngày 18 – 19/12/2025
VCCI
từ 11/11/2025 đến 30/11/2025
VCCI