Năm 2016 ngành than đối mặt với những khó khăn chưa từng có
11:18:32 | 3/1/2017
Năm 2016 là năm ngành than phải đối mặt với hàng loạt khó khăn chồng chất: kết quả sản xuất kinh doanh vẫn sụt giảm mạnh, các loại thuế phí tăng, thiếu hụt nguốn vốn, áp lực cạnh tranh cao…
Áp lực lớn
Sản xuất kinh doanh của ngành tiếp tục gặp nhiều khó khăn do than trong nước phải cạnh tranh với than nhập khẩu có giá thành thấp, giá bán khoáng sản (alumin, hydrat) giảm sâu và thuế tài nguyên than điều chỉnh tăng thêm 3% từ 01/7/2016 (hầm lò tăng từ 7% lên 10%, lộ thiên tăng từ 9% lên 12%, làm giá thành than năm 2016 tăng khoảng 700 tỷ đồng)... đã tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Các đơn vị trong ngành đang tiếp tục cố gắng duy trì ổn định sản xuất, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động. Tính chung 11 tháng năm 2016, ngành than sản xuất 37,39 triệu tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Ông Lê Minh Chuẩn, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Vinacomin cho biết: mặc dù sản lượng tiêu thụ đạt không thấp, nhưng doanh thu và lợi nhuận của ngành Than bị sụt giảm lớn do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chủ yếu do thị trường diễn biến theo hướng bất lợi; giá than sụt giảm mạnh, tiêu thụ kém, tồn kho tăng cao. Bên cạnh đó, điều kiện khai thác đặc thù ngành mỏ ngày càng xuống sâu làm cho chi phí về an toàn môi trường tăng cao, tỷ trọng than hầm lò tăng nhanh. Hiện giá bán khoáng sản gần như chạm đáy trong khi các loại thuế, phí tăng.
Một số hộ tiêu thụ than lấy than không đạt sản lượng theo hợp đồng đã ký như nhiệt điện An Khánh, Vĩnh Tân 1, Vũng Áng 1... và các nhà máy sản xuất phân bón, xi măng cho nên sản lượng than tiêu thụ thực hiện giảm so với cùng kỳ và kế hoạch đã cân đối.
Trong điều kiện khó khăn, giá bán thấp nên dù sản lượng than tiêu thụ bằng 97% nhưng doanh thu lại giảm nhiều so với cùng kỳ đã ảnh hưởng lớn tới cân đối tài chính của Tập đoàn. Kinh doanh khó khăn, doanh thu và lợi nhuận đều sụt giảm... khiến Vinacomin phải tính chuyện cắt giảm khoảng 4.000 lao động trong năm nay.
Nhu cầu vốn tăng cao
Do điều kiện khai thác ngày càng xuống sâu làm cho giá thành tiếp tục tăng, nhu cầu vốn đầu tư của Tập đoàn rất lớn, nhất là sản lượng hầm lò xuống sâu tăng, suất đầu tư tăng cao, trong khi lượng than tồn lớn gây mất cân đối tài chính. Theo Quy hoạch vốn đầu tư bình quân cho ngành Than mỗi năm là 17.934 tỷ đồng.
Mục tiêu của Quy hoạch phát triển ngành Than đến năm 2020, xét đến 2030 là xây dựng ngành Than Việt Nam trở thành ngành công nghiệp phát triển, có sức cạnh tranh cao, có trình độ công nghệ tiên tiến so với khu vực ở tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sàng tuyến, chế biến, sử dụng than. Đáp ứng đủ than cho nhu cầu sử dụng trong nước, đặc biệt là than cho sản xuất điện.
Theo như nội dung quy hoạch, tổng nhu cầu sử dụng than qua các năm 2020; 2025; 2030 tương ứng là 86,4 triệu tấn; 121,5 triệu tấn; 156,6 triệu tấn. Trong đó, nhu cầu than lớn nhất đó là nhiệt điện, tương ứng là 64,1 triệu tấn; 96,5 triệu tấn; 131,1 triệu tấn.
Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành Than đến năm 2030 khoảng 269.003 tỷ đồng, bình quân là 17.934 tỷ đồng/năm. Vốn đầu tư phát triển ngành Than theo Quy hoạch dự kiến thu xếp từ các nguồn: vốn tự có, vay thương mại, vay ưu đãi, huy động qua thị trường chứng khoán và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Theo Quy hoạch, định hướng xuất, nhập khẩu than sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ than trong nước về chủng loại và khối lượng, giảm dần xuất khẩu, tích cực, chủ động tìm nguồn than nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước, đặc biệt là than cho sản xuất điện.
Đối với lĩnh vực điện, nâng cao chất lượng của hệ thống cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của ngành Than, áp dụng đồng bộ các giải pháp tiết kiệm điện.
Để thực hiện Quy hoạch này, Bộ Công Thương sẽ tập trung vào các giải pháp đảm bảo cung cấp than dài hạn như đẩy mạnh thăm dò bể than Đông Bắc nhằm nâng cấp trữ lượng than, đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tài nguyên than tại bể sông Hồng, tích cực đàm phán với các nước xuất khẩu than trên thế giới để ký hợp đồng nhập khẩu than ổn định, lâu dài, áp dụng các phương pháp tiên tiến trong lĩnh vực quản trị tài nguyên, bảo vệ tài nguyên, kiểm soát từ khai thác, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ. Đa dạng góa việc huy động vốn. Đẩy mạnh đâu tư, tăng cường hợp tác-liên kết,đa dạng hóa phương thức đào tạo. Đẩy mạnh nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao làm chủ công nghệ. Hương Ly