13:00:39 | 2/11/2016
Theo thống kế mới nhất của cơ quan Hải quan Việt Nam thì có khoảng gần 60.000 doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động XNK. Cùng với đó, áp lực ngày càng lớn từ các cam kết thương mại quốc tế, Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp trong việc giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thông quan, tạo thông thoáng tối đa cho các hoạt động XNK, XNC. Quản lý tuân thủ dựa trên quản lý rủi ro chính là giải pháp tối ưu cho Hải quan Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề trên. Tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa từng bước được giảm thiểu đáng kể qua các năm, cụ thể: năm 2011, tỷ lệ kiểm tra thực tế là 12,62%, đến nay tỷ lệ này giảm còn 5,36%. Để tìm hiểu thêm, phóng viên Tạp chí Vietnam Business Forum đã có cuộc phỏng vấn ông Bùi Thái Quang- Cục phó Cục Quản lý rủi ro, Tổng cục Hải quan. Lê Hiền thực hiện.
Ông có thể giới thiệu qua về quản lý tuân thủ?
Về bản chất, quản lý tuân thủ không phải là một khái niệm mới trong quản lý nhà nước nói chung cũng như quản lý hải quan nói riêng, mà được hiểu là sự quản lý hướng đến sự chấp hành pháp luật của các đối tượng quản lý. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan là phải hướng đến sự cân bằng lợi ích hợp lý giữa việc đảm bảo tuân thủ với việc giảm thiểu sự gián đoạn trong thương mại, giảm chi phí cho thương mại hợp pháp và giảm chi phí xã hội. Điều này sẽ có thể đạt được khi Hải quan triển khai áp dụng phương pháp quản lý tuân thủ dựa trên quản lý rủi ro. Một đặc điểm quan trọng của phương pháp này là tích cực "định hướng" cộng đồng kinh doanh đến với việc tuân thủ tự nguyện (rủi ro thấp), để dành nguồn lực cho việc kiểm soát các đối tượng rủi ro cao.

Quản lý tuân thủ hiện đại dựa trên quản lý rủi ro được xây dựng trên một số yếu tố cơ bản: khung pháp lý, quản lý rủi ro, quản lý hành chính và khung kỹ thuật công nghệ mà cơ quan hải quan sử dụng. Nói chung, cả bốn nhóm này đều thể hiện tính chất cơ bản quyết định của cách thức mà hàng hóa, hành khách và phương tiện vận tải được đưa qua biên giới và phương thức kiểm soát hải quan đối với dòng chảy đó. Về khái niệm, khách hàng của Hải quan có thể được chia thành bốn loại chính: Khách hàng tự nguyện tuân thủ pháp luật; Khách hàng luôn cố gắng tuân thủ nhưng không luôn đáp ứng được tuân thủ; Khách hàng sẽ có xu hướng không tuân thủ nếu có cơ hội; và Khách hàng hoàn toàn không tuân thủ.
Trong chiến lược quản lý tuân thủ hiệu quả dựa trên quản lý rủi ro, cần xác định rằng các loại khách hàng nêu trên sẽ phải được đối xử khác nhau. Đối với những khách hàng tự nguyện tuân thủ (rủi ro thấp), nên được ưu đãi và áp dụng thủ tục đơn giản. Những khách hàng luôn cố gắng tuân thủ cần được hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể. Những khách hàng luôn có xu hướng tránh né, không tuân thủ khi có cơ hội thì cần được hướng dẫn chi tiết; và những khách hàng hoàn toàn không tuân thủ (rủi ro cao) thì phải có các chế tài xử lý phù hợp.
Vậy, Quản lý tuân thủ phải dựa trên “sức khỏe” của DN qua hệ thống thông tin về hoạt động của DN, Hải quan Việt Nam đã xử lý vấn đề này như thế nào thưa ông? Có tình trạng DN sẽ cố gắng đạt được chuẩn của mô hình quản lý tuân thủ, sau đó làm kinh doanh bất hợp pháp không thưa ông?
Khi DN được xếp hạng tự nguyện tuân thủ sẽ được ưu đãi và áp dụng thủ tục đơn giản, trong hải quan thì đó chính là thông quan vào luồng xanh rất thuận tiện. Tuy nhiên, với một hệ thống các thông tin đa chiều chúng tôi khẳng định không có chuyện DN làm mọi cách để đạt được chuẩn của mô hình quản lý tuân thủ rồi sau đó kinh doanh phi pháp. Hiện nay, ở nước ta có khoảng gần 60.000 doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động XNK. Để quản lý tuân thủ đối với các doanh nghiệp này, cơ quan hải quan phải tổ chức quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp cũng như quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Hàng năm, ngành Hải quan phân cấp nhiệm vụ cho các đơn vị có trách nhiệm thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin mới về doanh nghiệp vào hồ sơ doanh nghiệp. Việc thu thập thông tin này được thực hiện dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ đánh giá tuân thủ và phân loại rủi ro doanh nghiệp. Thời gian qua, cơ quan hải quan thực hiện đánh giá phân loại 03 nhóm doanh nghiệp để phục vụ áp dụng chính sách quản lý hải quan, gồm: Doanh nghiệp ưu tiên; Doanh nghiệp tuân thủ và Doanh nghiệp không tuân thủ.
Nhiệm vụ của hải quan là rạch ròi phân giới giữa việc tuân thủ và không tuân thủ của DN để có các biện pháp giám sát. Cơ quan hải quan sẽ thực hiện kiểm tra với mức độ kiểm tra cao đối với hàng hóa, phương tiện vận tải của doanh nghiệp không tuân thủ. Ngược lại, doanh nghiệp tuân thủ được áp dụng tỷ lệ kiểm tra rất thấp, đảm bảo thông quan nhanh chóng, thuận lợi như: trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, nếu doanh nghiệp tuân thủ và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng cùng với người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau và cơ quan hải quan chỉ kiểm tra chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa) theo quy định tại Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015. Được chấp nhận chứng từ bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế do tổ chức tín dụng phát hành; Được đưa hàng về bảo quản nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định; Được ưu đãi trong việc lựa chọn hồ sơ thuế để áp dụng chế độ kiểm tra trước, hoặc kiểm tra sau khi thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; được giảm mức độ rủi ro khi lựa chọn để kiểm tra toàn bộ hồ sơ quyết toán thuế;
Ngoài ra, cơ quan hải quan cũng thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá rủi ro về tình hình hoạt động và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp; tổng hợp, kiến nghị điều chỉnh các chế độ, chính sách, quy trình thủ tục, chế độ ưu tiên cũng như cơ chế đánh giá tuân thủ, phân loại rủi ro đối với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
Để được đánh giá là DN tuân thủ, DN nên thực hiện những việc gì, thưa ông?
Đó là chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật có liên quan. Chủ động, cung cấp thông tin hồ sơ doanh nghiệp cho cơ quan hải quan để cơ quan hải quan có đủ thông tin đánh giá doanh nghiệp kịp thời và hiệu quả. Hợp tác với cơ quan hải quan trong việc cung cấp kịp thời vướng mắc phát sinh để cơ quan hải quan kịp thời xử lý đồng thời cơ quan hải quan cung cấp thông tin cho doanh nghiệp năng cao nhận thức về rủi ro ví dụ như doanh nghiệp cần hạn chế việc hủy tờ khai, sửa tờ khai, hạn chế các vi phạm vì nhiều vi phạm nhỏ sẽ ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của doanh nghiệp …Cung cấp thông tin doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm cho cơ quan hải quan một mặt lành mạnh hóa môi trường kinh doanh mặt khác giúp cơ quan hải quan kiểm soát rủi ro.
từ ngày 18 – 19/12/2025
VCCI
từ 11/11/2025 đến 30/11/2025
VCCI