09:48:34 | 4/6/2024
Tháng 5/2024, XK thủy sản của cả nước ước đạt 870 triệu USD, tăng trên 7% so với cùng kỳ năm ngoái. XK cá ngừ và cua ghẹ tiếp tục bứt phá mạnh mẽ, trong khi XK cá tra, mực, bạch tuộc tăng nhẹ. Riêng mặt hàng tôm thấp hơn một chút so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 5 tháng đầu năm, XK thủy sản đạt 3,6 tỷ USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong tháng 5/2024, XK cá ngừ tăng 36% đạt trên 95 triệu USD, trong đó các sản phẩm cá ngừ đóng hộp tăng 18%, cá ngừ đóng túi tăng đột phá gấp hơn 3,5 lần, cá ngừ loin/phile đông lạnh tăng 25% và cá ngừ nguyên con đông lạnh tăng gấp hơn 7 lần so với tháng 5/2023. Lũy kế tới hết tháng 5/2024, XK cá ngừ đạt gần 397 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2023.
XK cua ghẹ trong tháng 5 tăng gần 92% đạt trên 26 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm, XK cua ghẹ đạt 101 triệu USD, tăng 84%, chủ yếu nhờ các sản phẩm cua tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ. Hai thị trường lớn nhất là Trung Quốc và Nhật Bản đều tăng NK cua của Việt Nam. Trong đó, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn nhất cua sống của Việt Nam, có mức tăng NK gấp 11 lần so với cùng kỳ năm 2023. Đối với thị trường Nhật Bản, Việt Nam XK chủ yếu là các thành phẩm cua tuyết: thịt cua tuyết, cua tuyết tách vỏ, càng cua tuyết và một phần nhỏ là cua đồng xay…
XK cá tra tăng 10% và XK, mực bạch tuộc và các loài cá khác đều tăng nhẹ 3% trong tháng 5. Lũy kế 5 tháng đầu năm, XK cá tra mang về gần 755 triệu USD, tăng nhẹ 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, XK cá biển giảm 3% đạt 742 triệu USD, mực bạch tuộc đạt 236 triệu USD, giảm gần 2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 5/2024, riêng XK tôm giảm 1,5% đạt 326 triệu USD, tuy nhiên lũy kế 5 tháng đầu năm vẫn giữ được mức tăng trưởng dương 7% đạt 1,3 tỷ USD.
Dù chưa có bứt phá mạnh mẽ, nhưng nhìn chung các thị trường lớn đã có tín hiệu hồi phục dần dần về cả nhu cầu và giá NK. Theo đó, XK thủy sản sang Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc đều tăng trưởng dương trong tháng 5 với mức tăng 5-26%, riêng XK sang Trung Quốc giảm 8% so với cùng kỳ. Tính tới cuối tháng 5, Mỹ vẫn dẫn đầu với mức tăng trưởng 13% đạt 635 triệu USD giá trị NK thủy sản từ Việt Nam. XK sang Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và EU chỉ tăng trưởng khiêm tốn 3 – 4% so với cùng kỳ năm 2023.
XK thủy sản tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2024, theo sản phẩm (ước) |
||||
Sản phẩm |
T5/2024 (triệu USD) |
Tăng, giảm (%) |
T1-T5/2024 (triệu USD) |
Tăng, giảm (%) |
Tôm |
325,892 |
- 1 |
1.304,570 |
7 |
Cá tra |
174,907 |
10 |
754,544 |
3 |
Cá ngừ |
95,382 |
36 |
396,954 |
25 |
Cá các loại khác |
175,661 |
3 |
742,065 |
- 3 |
Mực, BT |
53,287 |
3 |
235,965 |
- 2 |
Nhuyễn thể có vỏ |
19,559 |
66 |
65,285 |
18 |
Nhuyễn thể khác |
623 |
-14 |
2,750 |
9 |
Cua ghẹ và giáp xác khác |
26,344 |
92 |
101,120 |
84 |
Tổng |
870,665 |
8 |
3.603,253 |
7 |
XK thủy sản tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2024, theo thị trường (ước) |
||||
Thị trường |
T5/2024 (triệu USD) |
Tăng, giảm (%) |
T1-T5/2024 (triệu USD) |
Tăng, giảm (%) |
Mỹ |
170,346 |
13 |
635,566 |
13 |
TQ&HK |
146,926 |
-8 |
605,168 |
4 |
Nhật Bản |
156,549 |
14 |
597,680 |
3 |
EU |
88,473 |
5 |
389,079 |
3 |
Hàn Quốc |
71,452 |
15 |
301,099 |
3 |
ASEAN |
47,662 |
- 17 |
223,705 |
-19 |
Trung Đông |
33,146 |
41 |
147,534 |
27 |
Các TT khác |
164,084 |
26 |
706,187 |
19 |
Tổng |
870,665 |
9 |
3.603,253 |
7 |
Nguồn: VASEP
01/07/2023 đến ngày 15/9/2024
VCCI