Thương mại Việt Nam – Myanmar 9 tháng năm 2010

15:24:58 | 1/10/2010

Theo số liệu của Cục Hải quan Myanmar, 9 tháng đầu năm 2010 kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam và Myanmar ước đạt 84 triệu USD, tăng 63,5% so với cùng kỳ năm 2009 (Việt Nam xuất khẩu hàng hóa ước đạt 27 triệu USD, tăng 70,7% và nhập khẩu hàng hóa ước đạt 57 triệu USD, tăng 60,3% so với cùng kỳ năm 2009).

Trong 9 tháng đầu năm 2010, Việt Nam là nhà xuất khẩu hàng hóa tới Myanmar đứng thứ 12; sau các nước và vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Australia, Đài Loan, Ả rập Xê út, Việt Nam.

Những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất khẩu tới Myanmar là:

Thép các loại, nguyên - phụ liệu may mặc, thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế, xăm lốp các loại, ác quy, vật liệu xây dựng, phân bón hóa học, hóa chất, phụ tùng máy móc, thiết bị điện và điện tử, sản phẩm nhựa, dụng cụ nhà bếp, mỹ phẩm, nguyên - phụ liệu các ngành công nghiệp khác, văn phòng phẩm, tấm lợp bằng nhựa, thực phẩm chế biến, nguyên - phụ liệu ngành công nghiệp thực phẩm, ôtô, thiết bị khoan mỏ, máy văn phòng, màn chống muỗi, quần áo, thuốc trừ sâu, thiết bị nội thất, nguyên liệu sản xuất xà phòng, cửa làm bằng nhựa, dụng cụ gia đình, cân đĩa, sản phẩm thủy tinh,…

Ước Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam tới Myanmar tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2010:

Đơn vị tính: USD

Hàng hóa

Ước tháng 9 năm 2010

Ước 9 tháng đầu năm 2010

Ghi chú

Thép các loại

800.000

7.000.000

 

Nguyên – phụ liệu may mặc

700.000

5.500.000

 

Thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế

 

300.000

 

2.600.000

 

Xăm lốp các loại

300.000

2.600.000

 

Ác quy

200.000

1.400.000

 

Vật liệu xây dựng

200.000

1.400.000

 

Phân bón hóa học

200.000

1.200.000

 

Hóa chất

200.000

800.000

 

Phụ tùng máy móc

200.000

800.000

 

Thiết bị điện và điện tử

100.000

700.000

 

Sản phẩm nhựa

50.000

450.000

 

Dụng cụ nhà bếp

50.000

400.000

 

Mỹ phẩm

50.000

400.000

 

Nguyên - phụ liệu các ngành công nghiệp khác

 

150.000

 

350.000

 

Văn phòng phẩm

50.000

150.000

 

Tấm lợp bằng nhựa

30.000

150.000

 

Thực phẩm chế biến

30.000

150.000

 

Nguyên - phụ liệu ngành công nghiệp thực phẩm

 

50.000

 

150.000

 

Ô tô

20.000

120.000

 

Thiết bị khoan mỏ

10.000

80.000

 

Máy văn phòng

20.000

70.000

 

Màn chống muỗi

20.000

70.000

 

Quần áo

70.000

70.000

 

Thuốc trừ sâu

10.000

70.000

 

Thiết bị nội thất

20.000

70.000

 

Nguyên liệu sản xuất xà phòng

 

50.000

 

50.000

 

Cửa làm bằng nhựa

10.000

50.000

 

Dụng cụ gia đình

5.000

35.000

 

Cân đĩa

5.000

20.000

 

Sản phẩm thủy tinh

20.000

20.000

 

Tổng kim ngạch xuất khẩu

 

 

 

Ước tính theo số liệu của

Cục Hải quan Myanmar

 

4.000.000

 

27.000.000

 

 

Ước tính theo số liệu của

Tổng Cục Hải quan

Việt Nam

 

 

5.000.000

 

 

30.000.000

 

 

 

Trong 9 tháng đầu năm 2010, Việt Nam là nhà nhập khẩu hàng hóa từ Myanmar đứng thứ 10; sau các nước và vùng lãnh thổ: Thái Lan, Hongkong, Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Bangladesh, Việt Nam.

Những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam nhập khẩu từ Myanmar là:

Gỗ và lâm sản (gỗ tròn các loại, gỗ Teak tròn, gỗ cao su, gỗ xẻ các loại,…); Mủ cao su thiên nhiên; Nông sản (đậu xanh, đậu đen,…); Đồng Cathodes; Thủy sản (cua biển sống, cá khô, tôm hùm, cá biển đông lạnh, sò huyết,…); Kim khâu; Dây thép; Thịt các loại; Thức ăn nuôi cá; Da bò; Nguyên - phụ liệu hàng dệt may; Gừng khô;...

Ước Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chính của Việt Nam từ Myanmar tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2010:

Đơn vị tính: USD

Hàng hóa

Ước tháng 9 năm 2010

Ước 9 tháng đầu năm 2010

Ghi chú

Gỗ tròn các loại

3.000.000

22.000.000

 

Mủ cao su

1.000.000

9.000.000

 

Đậu xanh

1.000.000

7.000.000

 

Gỗ Teak tròn

500.000

6.500.000

 

Đậu đen

500.000

3.500.000

 

Đồng Cathodes

500.000

2.500.000

 

Cua biển sống

300.000

1.400.000

 

Cá khô

150.000

900.000

 

Kim khâu

100.000

900.000

 

Tôm hùm

100.000

800.000

 

Dây thép

100.000

700.000

 

Cá biển đông lạnh

100.000

600.000

 

Sò huyết

50.000

300.000

 

Thịt các loại

20.000

80.000

 

Thức ăn nuôi cá

15.000

60.000

 

Da bò

10.000

50.000

 

Nguyên - phụ liệu hàng dệt may

 

10.000

 

40.000

 

Gừng khô

5.000

20.000

 

Gỗ xẻ S4S

5.000

20.000

 

Tổng kim ngạch nhập khẩu

 

 

 

Ước tính theo số liệu của

Cục Hải quan Myanmar

 

8.000.000

 

57.000.000

 

 

Ước tính theo số liệu của

Tổng Cục Hải quan

Việt Nam

 

 

9.000.000

 

 

80.000.000

 

 

 

(Nguồn: TTNN)